HỎI ĐÁP THÁNG 6.2024
CÂU HỎI TƯ VẤN THÁNG 6.2024
Câu 1:Anh/ Chị cho hỏi: tại công đoàn cơ sở, khi trưởng ban nữ công vẫn trong nhiệm kỳ của BCH CĐCS nhưng lại hết hạn Hợp đồng lao động thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 và mục 5 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định về cán bộ công đoàn bao gồm:
-Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.
Theo điều 25 Luật Công đoàn năm 2012 quy định:
- Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.
- Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Như vậy Trưởng ban nữ công là cán bộ công đoàn, khi hợp đồng lao động đã hết hạn nhưng người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được phép gia hạn hợp đồng, gia hạn đến khi hết nhiệm kỳ.
Câu 2. Anh/ Chị cho Tôi hỏi điều kiện và trình tự thành lập Ban Nữ công quần chúng công đoàn cơ sở?
Trả lời
Theo Hướng dẫn số 07/HD-TLĐ ngày 12/6/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
1.1.Điều kiện thành lập
Công đoàn cơ sở (CĐCS) có từ 10 nữ đoàn viên trở lên được thành lập ban nữ công quần chúng; ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban chấp hành hoặc sau khi thành lập công đoàn cơ sở.
Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì chỉ định một ủy viên ban chấp hành công đoàn hoặc một đoàn viên nữ phụ trách công tác tham mưu tổ chức các hoạt động nữ công (không thành lập ban nữ công quần chúng).
Ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm thành lập ban nữ công quần chúng chậm nhất sau 3 tháng kể từ khi có quyết định công nhận ban chấp hành của cấp có thẩm quyền (sau đại hội nhiệm kỳ hoặc sau thành lập mới công đoàn cơ sở).
1.2. Trình tự thành lập
Bước 1. Họp ban chấp hành (ban thường vụ) công đoàn cơ sở thống nhất:
Số lượng, cơ cấu ban nữ công quần chúng; lựa chọn nhân sự làm trưởng ban, phó ban (nếu có), các thành viên tham gia ban nữ công quần chúng.
Bước 2. Ban hành quyết định thành lập và chỉ định các thành viên, trưởng ban nữ công quần chúng.
Tư vấn viên: Lâm Thị Mây- Ban TG-NC
Câu hỏi 3:Anh/chị, cho em hỏi, em vừa vào công ty thuộc KCN Quế Võ và đang trong thời gian thử việc công ty trả lương cho em là 80% lương của công việc mà em đang làm như vậy có đúng không. Nếu công ty thực hiện không đúng thì có bị bị xử phạt không?
Trả lời
Theo Điều 26, Bộ Luật lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, công ty đang trả cho bạn 80% mức lương của công việc bạn đang làm là chưa đúng với quy định của Bộ Luật Lao động 2019
Theo quy định tại điểm c, khoản 2 và điểm a, khoản 3 Điều 10 tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
Câu hỏi 4: Anh/ chị cho em hỏi: Em ký hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng và đã làm việc, đóng BHXH được 2 tháng. Do có việc riêng, em nghỉ việc mà không thông báo trước cho công ty theo quy định. Cho hỏi em có được tự chốt BHXH không?
Trả lời:
Theo khoản 5, Điều 21, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”
Do đó, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động không phụ thuộc vào việc người lao động nghỉ việc đúng quy định hay không. Đối với trường hợp người sử dụng lao động cố tình không trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại hoặc tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Tư vấn viên: Nguyễn Văn Huy, Chuyên viên Ban CSPL và QHLĐ